Handling Fee là phí gì? Đặc điểm của phí handling trong XNK

calendar 31/10/2022
calendar 0

Để lô hàng của bạn được chăm sóc cẩn thận thì việc nộp chi phí handling là điều rất cần thiết khi doanh nghiệp muốn xuất nhập khẩu hàng quốc tế. Vậy chi phí này được quy định cụ thể ra sao, hãy cùng tìm hiểu nhé.

1. Handling Fee là phí gì?

Handling Fee (hay còn gọi là Handling Charge) là phí được lập ra bởi hãng tàu hoặc forwarder và shipper hay consignee phải có nghĩa vụ đóng phí để đảm bảo lô hàng được chăm sóc cẩn thận. Trong lĩnh vực logistics thì việc nộp phí handling đã trở thành thông lệ, áp dụng với các doanh nghiệp. 

Phí handling được lập bởi hãng tàu.Phí handling được lập bởi hãng tàu.

Hãng tàu và forwarder phải mất nhiều thời gian trong việc sắp xếp và xử lý hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa càng nhiều thì việc xử lý càng tốn nhiều thời gian và công sức nên việc thu phí handling là hợp lý.

Có thể kể đến một số loại phí handling hiện nay như phí làm DO, phí điện thoại, chi phí khấu hao…các khoản phí này được dùng với mục đích chi trả và duy trì mạng lưới của các đơn vị vận chuyển. Từ đó giúp liên kết các đơn vị vận chuyển với nhau để liên lạc dễ dàng và thuận tiện hơn.

2. Đặc điểm của phí Handling

Phí Handling có những đặc điểm sau:

  • Đây là phí do chủ hàng hoặc đơn vị xuất khẩu phải nộp cho hãng tàu hoặc forwarder để đảm bảo hàng hóa được take care tôt.

  • Phí này xuất hiện khi forwarder tại Việt Nam giao dịch với chi nhánh của họ ở nước ngoài để xác lập tư cách đại diện của họ tại nước ta.

  • Quy trình công nhận đại diện chi nhánh được thực hiện và tiền công sẽ tính chung vào phí handling.

  • Chi phí thực hiện gồm phí khai báo hải quan, phí đăng ký B/L, phí đăng ký D/O hay các thủ tục khác.

  • Thực tế cho thấy, các hãng tàu thường sẽ đóng phí master nên không phải nộp phí handling charge. Tuy nhiên, khi hàng hóa thuộc danh mục chỉ định qua forwarder thì doanh nghiệp buộc phải nộp phí handling và phụ phí vận tải biển. 

  • Nguyên nhân là vì khi hàng hóa thuộc danh mục hàng chỉ định như trên thì cước phí tàu sẽ không có phần hoa hồng dành cho forwarder nên để đảm bảo quyền lợi cho mình thì forwarder buộc phải thu phí kể trên.

3. Phân biệt Handling fee và THC fee

Phân biệt được phí Handling và phí THCPhân biệt được phí Handling và phí THC

Nếu như phí THC được hiểu là khoản phí mà mỗi container đóng tại cảng để hỗ trợ chi phí hoạt động, xếp dỡ hàng hóa tại cảng. Còn handling fee charge lại là phí do doanh nghiệp hoặc nhà xuất khẩu nộp cho forwarder để dịch vụ giao nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi.

Phí THC gồm các chi phí như phí xếp dỡ, phí vận chuyển, phí nâng xếp xe container từ trên tàu xuống hoặc từ cần tàu ra bãi đậu. Ngoài ra còn có phí nhân công, phí bến bãi hay phí quản lý cảng.

Phí này được áp dụng tại cả hai đầu cảng, tức là cả xuất khẩu và nhập khẩu. Trong đó chia ra cụ thể là consignee sẽ đóng phí THC tại cảng xếp còn shipper sẽ đóng phí tại cảng dỡ.

Phí THC sẽ được hãng tàu thu từ khách hàng, sau đó cản lại thu phí từ hãng tàu. Điều này cho thấy hãng tàu là đơn vị trung gian thu phí từ khách hàng nộp cho cảng. 

Tóm lại, ta thấy rằng phí handling khác biệt so với phí THC. Vì THC là phí liên quan đến xếp dỡ hàng hóa còn handling lại liên quan đến việc xử lý và hỗ trợ xếp hàng của hãng tàu.

4. Một số loại phí khác trong quy trình vận chuyển quốc tế

Bên cạnh hai phí vừa nên thì trong quy trình vận chuyển quốc tế, còn có một vài loại phí cần thu như:

  • Phí D/O là phí thể hiện lệnh giao hàng. Phí này do consignee đóng với các incoterm đến phát hành lệnh D/O, khai manifest hoặc lấy lệnh.

  • Phí CFS là loại phí dùng trong khai thác hàng lẻ bao gồm các hoạt động như bốc xếp hàng từ container qua kho hoặc ngược lại từ kho qua container, phí chi trả cho việc quản lý kho hàng..

  • Phí DEM hoặc DET là phí lưu bãi cho container. Khi container lưu tại bãi quá lâu, vượt quá thời gian miễn phí của hãng tàu thì sẽ bị thu phí.

  • Phí B/L là phí phát hành dành riêng cho việc vận đơn B/L. Phát hành bill không chỉ là cấp B/L và thu tiền mà còn phải tiến hành thông báo cho đại lý đã nhập B/L để theo dõi và quản lý đơn hàng.

>>> Xem thêm: Có những loại Surcharge nào trong XNK

FAQ (Câu hỏi thường gặp)

1. Phí Handling fee ai trả?

Trả lời: Shipper hoặc consignee sẽ phải trả handling fee do hãng tàu hoặc forwarder đưa ra.

2. Handling fees Destination là gì?

Trả lời: Handling fees Destination hay còn gọi là THD (Terminal Handling Charge at Destination) là phí xếp dỡ hàng hóa tại cảng đích.

Mọi thông tin chi tiết về dịch vụ xuất nhập khẩu, xin liên hệ với chúng tôi tại:

Công ty TNHH TM&DV xuất nhập khẩu HVT

Địa chỉ: 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline1900.299.234

Emailcskh@hvtlogistics.vn

Fanpagehttps://www.facebook.com/hvtlogistics.vn/


HVT
Bởi seohvt
31/10/2022
Chia sẻ: Facebook twitter

Bài viết liên quan